Mọc mụn nước toàn thân là dấu hiệu thường thấy của nhiều bệnh lý khác nhau, gây ảnh hưởng đến sức khoẻ. Mặc dù mang lại cảm giác khó chịu, đau đớn, nhưng hầu hết đều không phải là triệu chứng của bệnh lý nguy hiểm.
Vậy khi nào mụn nước mới là dấu hiệu của thuỷ đậu?
Bài Viết Liên Quan
- Những lợi ích của việc đi bộ giật lùi mà bạn chưa biết
- Đau đại tràng – nên hạn chế ăn gì?
- Chuyên gia: ‘Nên cho phép xét nghiệm kháng thể chứng minh từng mắc Covid-19′
Mọc mụn nước toàn thân liên quan đến nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau. Nó có thể là biểu hiện của các loại bệnh do nhóm virus Herpes simplex gây ra. Nó cũng là dấu hiệu thường thấy của bệnh thủy đậu. Một loại bệnh do virus Varicella zoster gây ra, chỉ xuất hiện ở người.
Dưới đây là một vài khái quát về tình trạng mọc mụn nước trên da và dấu hiệu của thủy đậu.
1. Mọc mụn nước toàn thân là gì?
Mọc mụn nước toàn thân là biểu hiện của nhiều loại bệnh. Tuy nhiên, mọc mụn nước toàn thân cũng được coi là một trong những dấu hiệu của thủy đậu. Những nốt mụn nước nổi gồ ghề trên da chứa dịch hoặc mủ bên trong.
Phần dịch có thể trong suốt, trắng đục, vàng hoặc lẫn m.áu nếu bị bội nhiễm. Đa phần mụn nước thường có kích thước nhỏ dưới 5mm. Các nốt mụn có kích thước lớn hơn được gọi là bóng nước.
Các mụn nước có thể xuất hiện ở tất cả các vị trí trên cơ thể. Từ đầu, mặt, chân, tay, bụng và lan ra khắp toàn thân. Kèm theo đó là các triệu chứng ngứa, rát khó chịu. Với biểu hiện mụn nước do virus người bệnh thường xuất hiện thêm các triệu chứng toàn thân như sốt, mệt mỏi, đau nhức cơ…
Mọc mụn nước toàn thân có phải là dấu hiệu của thủy đậu? – Ảnh: Internet
Các nốt mụn rất dễ vỡ, làm chảy dịch ra ngoài. Khi dịch khô có thể đóng vảy và bong tróc. Mụn nước toàn thân rất dễ nhận biết vì chúng phồng rộp trên da. Bệnh xảy ra do thời tiết nóng ẩm, n.hiễm t.rùng hoặc viêm da tiếp xúc.
Nổi mụn nước toàn thân là một trong những dấu hiệu phổ biến của thủy đậu. Khi đã được chẩn đoán mắc thủy đậu, bạn cần có biện pháp chăm sóc vùng da nổi mụn nước đặc biệt để tránh lây lan.
2. Khi nào là dấu hiệu của thủy đậu?
Khi người bệnh bị nhóm virus Herpes tấn công thường có đặc điểm là nổi mụn nước trên cơ thể. Các nốt mụn nằm trên nền da sưng đỏ gây đau nhức, ngứa rát. Vùng da bị mụn nước có thể bị phồng rộp, vỡ ra dẫn đến bội nhiễm.
Virus gây bệnh thủy đậu cũng là một loại trong họ Herpes simplex, có tên gọi là Varicella zoster. Thủy đậu còn được gọi với cái tên dân dã là bệnh trái rạ, có khả năng truyền nhiễm và phát triển thành dịch nhanh chóng.
Triệu chứng ban đầu của thủy đậu có các đặc điểm chung của bệnh nhiễm siêu vi. Bệnh có các dấu hiệu cơ bản như: Đau đầu, nhức mỏi toàn thân, chán ăn, sốt, đau họng, mệt mỏi, suy giảm hệ miễn dịch,…
Tuy nhiên dấu hiệu dễ nhận biết nhất là các mụn nước xuất hiện, rải rác khắp cơ thể. Mụn nước thủy đậu tập trung nhiều ở vùng lưng, cánh, cẳng tay, bẹn đùi, đầu, mặt và vùng niêm mạc.
Nổi mụn nước toàn thân là dấu hiệu của thủy đậu – Ảnh: Internet
Kích thước các mụn nước to dần vào giai đoạn toàn phát. Khi hoại tử nó tạo thành chấm đen ở giữa. Trong trường hợp bệnh nhân bị bội nhiễm vi khuẩn, các nốt mụn sẽ hình thành mủ dịch đục màu.
Thông thường sẽ xuất hiện từ 250 đến 500 nốt mụn nước trên cơ thể người bệnh. Một số trường hợp nặng có thể xuất hiện nhiều hơn gây ngứa rát, khó chịu. Nhiều trường hợp bệnh nhân bị phát ban đậu bên trong ống tiêu hóa gây ra tình trạng loét miệng, đau họng, khó khăn khi ăn uống.
Nhìn chung, dấu hiệu của bệnh thủy đậu có thể nghiêm trọng nhưng nó có khả năng tự giới hạn. Một số trường hợp có thể gặp phải biến chứng nguy hiểm như viêm phổi, viêm não thủy đậu. Người lớn là đối tượng có nguy cơ bị biến chứng cao hơn. Tuy nhiên, bệnh hoàn toàn có thể chữa khỏi nếu phát hiện sớm.
Trên đây là một vài lưu ý khi xuất hiện triệu chứng mụn nước toàn thân và các dấu hiệu của thủy đậu. Hy vọng bài viết sẽ giúp bạn dễ dàng hơn trong việc chẩn đoán bệnh để xử lý đúng cách.
Cách phân biệt thủy đậu và sốt phát ban
Các bác sĩ cho biết việc phát hiện đâu là thủy đậu, đâu là sốt phát ban là cực kì quan trọng trong quá trình điều trị bệnh.
Thủy đậu và sốt phát ban rất dễ nhầm lẫn vì chúng đều xuất hiện những ban trên da. Việc phân biệt thủy đậu và sốt phát ban sẽ giúp người bệnh có biện pháp xử lý kịp thời, phòng tránh các biến chứng nguy hiểm tới sức khỏe.
1. Phân biệt nguyên nhân gây bệnh thủy đậu và sốt phát ban
Một trong những cách phân biệt thủy đậu và sốt phát ban chính là xem xét nguyên nhân gây bệnh của hai căn bệnh này.
Trong khi sốt phát ban là một bệnh n.hiễm t.rùng nhẹ thường xảy ra ở t.rẻ e.m, đặc biệt là những t.rẻ e.m ở độ t.uổi lên 2. Nguyên nhân gây sốt phát ban là hai chủng virus herpes phổ biến và virus herpes 6 và virus herpes 7 gây ra.
Còn thủy đậu là một căn bệnh có khả năng truyền nhiễm cao, do virus varicella zoster gây ra. Thủy đậu có thể xuất hiện ở cả t.rẻ e.m và người lớn.
2. Dấu hiệu nhận biết bệnh
Dấu hiệu nhận biết bệnh là một trong những phương pháp phân biệt thủy đậu và sốt phát ban dễ dàng nhất:
– Dấu hiệu nhận biết sốt phát ban:
Sốt phát ban được gây ra bởi các virus thông thường và hầu hết là lành tính. Triệu chứng của sốt phát ban là xuất hiện những ban đỏ nhưng mịn và sáng, ít gồ lên mặt da, ban nổi đồng loạt khắp cơ thể và sau khi bay thường không để lại sẹo hoặc vết thâm.
Triệu chứng của sốt phát ban là những ban đỏ mịn và sáng – Ảnh Internet.
– Bệnh thủy đậu có những triệu chứng nào?
Trong khi đó, bệnh thủy đậu sẽ xuất hiện trong khoảng từ 10 đến 14 ngày sau khi tiếp xúc với nguồn bệnh. Thủy đậu là căn bệnh khởi phát đột ngột với dấu hiệu nhận biết là nổi mụn nước ở mặt, chi, sau đó lan nhanh ra toàn thân chỉ trong vòng 12 – 24 giờ.
Các mụn nước có đường kính từ 1 đến 3mm, có chứa dịch trong. Trong những trường hợp nặng, mụn nước sẽ to hoặc mụn sẽ có màu đục khi bị n.hiễm t.rùng.
Khi mắc thủy đậu, bệnh nhân là t.rẻ e.m thường kèm sốt nhẹ, biếng ăn; ở người lớn thì thường kèm sốt cao, đau đầu, đau cơ, nôn ói. Thủy đậu sẽ kéo dài trong khoảng 7 – 10 ngày nếu không có biến chứng, các nốt rạ sẽ khô dần, bong vảy, thâm da nơi nổi mụn nước, không có khả năng để lại sẹo. Nhưng nếu bị nhiễm thêm vi khuẩn mụn nước có thể để lại sẹo gây mất thẩm mỹ cho người mắc bệnh.
3. Cách điều trị bệnh khác nhau
Ở các bệnh nhân khỏe mạnh, căn bệnh thủy đậu thường tự khỏi mà không cần điều trị y khoa. Bác sĩ có thể kê đơn một số thuốc kháng histamin giúp giảm bớt tình trạng ngứa ngáy, khó chịu do căn bệnh gây ra.
Nếu người bệnh có nguy cơ cao gặp phải các biến chứng của bệnh thủy đậu, các bác sĩ sẽ chỉ định dùng thuốc để rút ngắn thời gian n.hiễm t.rùng, giảm thiểu khả năng gặp biến chứng. Cụ thể, thuốc kháng virus acyclovir hay globulin miễn dịch dùng đường tiêm tĩnh mạch, dùng trong vòng 24 giờ sau khi triệu chứng phát ban đầu tiên xuất hiện có thể làm giảm mức độ nghiêm trọng của căn bệnh thủy đậu.
Các thuốc kháng histamin có thể làm giảm tình trạng ngứa ngáy của thủy đậu – Ảnh Internet.
Trong khi đó, sốt phát ban thường có diễn biến lành tính và chỉ sau 3 ngày, các nốt phát ban sẽ dần biến mất. Vì vậy, người bệnh chỉ cần hạ sốt, cung cấp nước, trái cây, rau xanh… thì bệnh sẽ mau khỏi và không để lại biến chứng nào nguy hiểm.
Theo các bác sĩ, người bệnh có thể dùng acetaminophen, paracetamol hoặc ibuprofen để hạ sốt trong trường hợp người bị sốt phát ban sốt cao.
4. Phân biệt qua biến chứng của bệnh
Dù cả thủy đậu và sốt phát ban đều là những căn bệnh không đe dọa tới tính mạng của người bệnh nhưng nếu chúng để lại các biến chứng thì lại rất nguy hiểm và hai căn bệnh này để lại những biến chứng khác nhau.
– Biến chứng của thủy đậu:
Như đã nói, thủy đậu là căn bệnh thông thường nhưng nếu không được chăm sóc và điều trị kịp thời, người bệnh có thể gặp những biến chứng rất nguy hiểm tới sức khỏe, thậm chí là t.ử v.ong.
Cụ thế, những biến chứng có thể gặp ở bệnh nhân thủy đậu là: Mất nước; Nhiễm khuẩn da, mô mềm, xương, khớp hoặc m.áu; Mất nước; Viêm phổi; Viêm não; Sốc nhiễm độc; Hội chứng Reye đối với những người bệnh dùng aspirin trong thời gian bị thủy đậu.
– Biến chứng của sốt phát ban :
Sốt phát ban là căn bệnh không nghiêm trọng, nhưng nếu để sốt quá cao có thể dẫn tới các biến chứng. Cụ thể, các biến chứng của sốt phát ban là co giật; biến chứng viêm phổi hay viêm não đối với những bệnh nhân có hệ miễn dịch bị tổn hại (người vừa cấy ghép nội tạng hay tủy xương).
Co giật là một trong những biến chứng của sốt phát ban – Ảnh Internet.
5. Chế độ dinh dưỡng của bệnh khác nhau
Một trong những cách phân biệt thủy đậu và sốt phát ban là phân biệt qua chế độ dinh dưỡng của người bệnh.
Theo đó, những người bị thủy đậu nên ăn thức ăn mềm như cháo, khoai tây nghiền; các thức ăn lạnh như kem, sinh tố…; các loại hoa quả không chứa axit,… Người bị thủy đậu không nên dùng các thực phẩm mặn, cay, cứng, giòn và những thực phẩm nóng để tránh tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn.
Trong khi đó, những người bị sốt phát ban không nên kiêng cữ quá nhiều. Bệnh nhân sốt cần đặc biệt chú ý bổ sung đủ lượng nước cho cơ thể vì sốt rất dễ gây mất nước. Người bệnh có thể uống nước lọc, sinh tố, nước điện giải.
Ngoài ra, người bị sốt phát ban nên ăn nhiều hơn bình thường và những thực phẩm lỏng như cháo, súp, sữa,… và kiêng thực phẩm như: trứng; các thức ăn khó tiêu, nhiều dầu mỡ; nước lạnh hay nước ngọt có ga.
6. Cách phòng ngừa bệnh
Thủy đậu và sốt phát ban khác nhau ngay từ cách phòng ngừa bệnh:
Đối với bệnh thủy đậu, cách tốt nhất để phòng ngừa căn bệnh này là tiêm vaccine. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC), hiệu quả của vaccine ngừa thủy đậu là gần 98% khi nhận đủ hai liều tiêm chủng theo khuyến cáo.
Trong khi đó, sốt phát ban là căn bệnh không có vaccine phòng bệnh. Vì vậy, cách tốt nhất để ngăn ngừa sự lây truyền virus là tránh tiếp xúc với những người bị sốt phát ban.